Soạn bài Tây Tiến - Ngữ Văn 12

Admin

Tây Tiến là một trong những làn gió mới khi viết về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến. Hãy cùng VUIHOC tìm hiểu qua bài soạn dưới đây để rõ hơn tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng nhé.

1. Soạn bài Tây Tiến: Khái quát tác giả và tác phẩm

1.1. Tác giả Quang Dũng

a. Tiểu sử tác giả Quang Dũng

Quang Dũng (1921 - 1988) , tên khai sinh là Bùi Đình Diệm. Ông được sinh ra ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

Trước Cách mạng Tháng 8, Quang Dũng học hết bậc thành trung ở Hà Nội. Sau cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, ông đã gia nhập Quân đội Nhân dân Việt Nam và trở thành một người phóng viên tiền tuyến của báo Chiến đấu. Sau đó vào năm 1954 ông là biên tập ở Nhà xuất bản Văn học.

Sau một thời gian dài đau ốm, ông trút hơi thở cuối cùng tại bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội vào ngày 13 tháng 10 năm 1988.

b. Sự nghiệp văn học Quang Dũng

Quang Dũng được biết đến là một người nghệ sĩ đa tài và trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Ông không chỉ biết làm thơ mà còn có thể viết văn xuôi, vẽ tranh, hay cả sáng tác nhạc,...

Quang Dũng đã bắt đầu sáng tác thơ từ trước năm 1945, nhưng mãi đến bài thơ Tây Tiến (1948) và một số tác phẩm khác được ông viết trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp thì thơ ông mới thực sự được khán giả biết đến rộng rãi hơn.

 Phong cách sáng tác: hồn thơ Quang Dũng phóng khoáng và hồn hậu nhưng đặc biệt rất lãng mạn và tài hoa.

Các tác phẩm tiêu biểu, nổi bật trong sự nghiệp sáng tác của Quang Dũng phải kể đến: Rừng biển quê hương (tập thơ, văn, in chung với Trần Lê Văn, 1957), Làng Đồi đánh giặc (1976), Mây đầu ô (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng-Tác phẩm chọn lọc (tuyển thơ văn, 1988),…

Năm 2001, ông được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

1.2. Tác phẩm Tây Tiến

a. Hoàn cảnh sáng tác.

Tây Tiến là tên gọi của một trung đoàn thuộc đơn vị quân đội,  chủ yếu phần đông trong đó là thanh niên Hà Nội và được thành lập vào năm 1947. Các chiến sĩ thuộc binh đoàn thực hiện nhiệm vụ phối hợp với quân đội Lào để bảo vệ biên giới Việt Lào  chống lại những âm mưu xâm lược của lực lượng thực dân Pháp.

Đến cuối năm 1948, Quang Dũng được chuyển đi đơn vị khác, rời khỏi binh đoàn Tây Tiến. Vì nỗi nhớ binh đoàn cũ dâng trào, ông đã chắp bút và viết nên bài thơ “Nhớ Tây Tiến” tại Phù Lưu Chanh. Sau này bài thơ tên bài thơ được đổi thành “Tây Tiến”

b. Bố cục

Tác phẩm gồm 4 phần:

Phần 1: 14 câu thơ đầu: Nỗi nhớ của nhà thơ về binh đoàn  Tây Tiến gắn liền với  núi rừng Tây Bắc hùng vĩ.

Phần 2: 8 câu tiếp theo: Đêm liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo.

Phần 3: 8 câu tiếp theo: Chân dung những người chiến sĩ Tây Tiến hào hùng nhưng không kém phần lãng mạn hào hoa. Sự hi sinh mất mát.

Phần 4: 4 câu còn lại: Khái quát lại nỗi nhớ Tây Tiến cùng những kỉ niệm không thể nào phai.

c. Thể thơ

Bài thơ Tây Tiến được viết theo thể thơ bảy chữ.

d. Nhan đề

Ban đầu Quang Dũng để là tiêu đề tác phẩm là “nhớ tây tiến”, nhưng ta thấy nó cụ thể quá. Sau này, ông đã bỏ bớt chữ nhớ đi để lại hai chữ Tây Tiến. 2 từ Tây Tiến mang lại hàm ý hơn. Không cần nói nhớ mà khi người ta đọc bài thơ này lên người ta cũng biết là nhớ rồi.

Nắm trọn kiến thức toàn bộ chương trình Ngữ văn 12 ngay!!!

2. Soạn bài Tây Tiến: Phần đọc hiểu tác phẩm

2.1. Cảm hứng từ những cuộc hành quân (14 câu thơ đầu)

a. Bốn câu thơ đầu:

“Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi

Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.”

 Mở đầu tác phẩm, Quang Dũng đã đề cập ngay đến nỗi nhớ Tây Tiến gắn liền với hình ảnh con sông Mã. “Sông Mã” không chỉ là chứng nhân lịch sử, gắn liền với lính Tây Tiến, chứng kiến từ niềm vui nỗi buồn đến cả những hi sinh,mất mát. Nó còn là mạch nguồn của sự sống, chạy theo suốt cả chặng đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến. 

Điệp từ “Nhớ” được lặp lại 2 lần nhằm nhấn mạnh nỗi niềm của Quang Dũng. Bên cạnh đó, nhà thơ sử dụng điệp vần “ơi” cùng từ láy “chơi vơi” → mở ra một không gian vời vợi của nỗi nhớ, nó da diết và mênh mông đến nhường nào, đồng thời tác giả còn diễn tả tinh tế cái cảm xúc mơ hồ nhưng cũng rất thực.

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,

  Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”

 “Sài Khao, Mường Lát” đây là những địa danh mà binh đoàn hành quân được tác giả nhắc đến. Nó gợi lên những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến phải lên đường khi trời vẫn còn sương và về khi đêm đã buông kín lối. -> không gian thơ mộng và trữ tình.

⇒Bốn câu thơ đầu tiên gợi tả nỗi nhớ đầu tiên của tác giả về đơn vị cũ. Đó là nỗi nhớ da diết, trào dâng bao trùm cả không gian và thời gian

b. Bốn câu thơ tiếp.

“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,

……………

Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi.”

Sự kết hợp giữa các vần Trắc cùng các từ láy ‘khúc khuỷu”, “thăm thẳm”-> gợi nên sự gian nan, hiểm trở của thiên nhiên, nơi mà mỗi ngày đoàn lính phải đi qua. 

“heo hút cồn mây”, "ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”: diễn tả sự hoang vu, vắng lặng, trắc trở, gập ghềnh của núi rừng Tây Bắc. 

→ Những khó khăn, gian khổ mà người lính phải trải qua.

Câu cuối sử dụng toàn bộ thanh bằng : tạo cảm giác dịu nhẹ bên cạnh bức họa sắc nét của thiên nhiên Tây Bắc. Người đọc dường như cũng cảm nhận được cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái của đoàn quân Tây Tiến sau quãng đường đầy gian khó, trở ngại, vượt qua núi đèo, đứng trên đỉnh núi, cảnh làng xóm Pha Luông mờ ảo trong sương vô cùng thơ mộng thu vào tầm mắt họ. 

c. Bốn câu tiếp

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa

 Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

 Chiều chiều oai linh thác gầm thét,

 Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.”

Hình ảnh bi tráng của những người chiến sĩ trên chiến trường, Quang Dũng đã sử dụng thành công biện pháp nói giảm nói tránh nhằm làm giảm đi sự mất mát, đau thương. Không chỉ vậy, câu thơ còn thể hiện ý chí của người lính Tây Tiến. Họ chỉ coi cái chết nhẹ nhàng tựa giấc ngủ, là do họ mệt không muốn đi nữa mà gục lên súng mũ để nghỉ ngơi.

ở 2 câu sau, bức tranh thiên nhiên Tây bắc hiện lên hình ảnh nơi rừng thiêng nước độc, những người chiến sĩ ngày đêm phải đối mặt với nguy hiểm rình rập. Nhưng họ chỉ coi những hiểm nguy đó chỉ là những tiếng thét “trêu người” bên tai.

⇒    Bốn câu thơ trên diễn tả sự ra đi bình yên của người lính Tây Tiến, họ chỉ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Đồng thời khắc học hình ảnh khắc nghiệt của thiên nhiên Tây bắc nhưng đối với những người chiến sĩ cũng trở thành một điều bình thường.

d. Hai câu cuối:

“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”

Sau những giây phút phải đối mặt với sự khốc liệt nơi chiến trường, những người chiến sĩ lại nhớ về ngày mùa ở Mai Châu: có buôn làng, những ngày mùa cùng với hương vị nếp xôi và cả những cô gái nơi đây.

2.2. Kỉ niệm tình quân dân và khung cảnh sông nước miền Tây (8 câu thơ tiếp)

a. Kỉ niệm về tình quân dân

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về viên chăn xây hồn thơ”

Doanh trại: đây là nơi sống và làm việc của bộ đội, những ngày thường sẽ rất khô khan và nghiêm khắc.  

Bừng lên hội đuốc hoa: doanh trại của những người chiến sĩ bừng lên ánh sáng rực rỡ tràn ngập màu sắc vui vẻ, hạnh phúc.

Cụm từ “kìa em”: diễn tả sự ngạc nhiên, kinh ngạc tràn đầy thích thú và trìu mến của người chiến sĩ với những cô gái đang cùng góp vui với họ.

Hội đuốc hoa ngập tràn trong âm thanh của tiếng khèn và mê man trong dáng điệu e ấp của những cô gái và ấm áp trong tình cảm quân dân gắn bó với nhau khăng khít.

b. Cảnh đưa tiễn Tây Tiến lên đường

“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ?

Có nhớ dáng người trên độc mộc,

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa?”

Cuộc vui nào cũng đến lúc phải chia tay,  đã đến lúc người lính Tây Tiến phải đi. → Bút pháp gợi mà không tả: Cảnh và người nơi đây dường như đang níu giữ chân họ ở lại.

Điệp cấu trúc “có nhớ”, “có thấy”: thể hiện nỗi lưu luyến da diết, bâng khuâng không muốn rời đi. 

“Dáng người trên độc mộc” tác giả miêu tả dáng vẻ đẹp, hiên ngang của một chàng trai hay một cô gái.

⇒ Bằng ngòi bút tài hoa tinh tế và không kém phần lãng mạn, trữ tình. Quang Dũng đã khắc họa rõ nét tình cảm của ông dành cho thiên nhiên Tây Bắc và con người nơi đây gắn liền với các kỉ niệm đẹp đẽ. 

2.3. Hình tượng người chiến binh Tây Tiến (8 câu thơ tiếp)

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu mắt giữ oai hùm.”

 Tác giả gợi lên nhiều nét ngoại hình của người lính Tây Tiến:

“không mọc tóc” : có thể hiểu là do căn bệnh sốt rét rừng làm cho tóc của các chiến sĩ rụng hết, hoặc có thể hiểu là những người lính cắt tóc đi để tiện cho những trận chiến đấu.

 “xanh màu lá” “dữ oai hùm”: do trong rừng thiếu thốn nên da xanh xao, tuy nhiên họ vẫn tự làm chủ tình thế, vẫn mang dáng vẻ oai phong lẫm liệt. Chính màu xanh lại có thể giúp họ ngụy trang khi chiến đấu với giặc.

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.”

“Mắt trừng”: ánh mắt tức giận cùng lòng căm thù quân giặc. Những người chiến sĩ Tây Tiến luôn khao khát giành thắng lợi, gửi những ước mơ và giấc mộng đẹp về quê hương yêu dấu của mình.

“Dáng kiều thơm”: hình ảnh những cô gái Hà Thành xinh đẹp. Tuy phải chiến đấu khó khăn gian khổ nhưng những người lính của chúng ta luôn nhớ về quê nhà, nơi có người con gái mà họ đem lòng nhớ nhung, yêu thương.

Lý tưởng khát vọng và sự hi sinh

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

Tác giả nhìn thẳng vào sự thật tàn khốc: nhiều người lính ngã xuống, họ đã anh dũng hi sinh. Họ đều là những thanh niên trẻ tuổi, cuộc đời còn dài nhưng đã can đảm quyết định hi sinh tương lai, tuổi xuân của mình ra đi cứu nước, vì sự tự do độc của nhân dân, tổ quốc.

“Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Khi những người lính ngã xuống, họ chỉ được bọc trong manh chiếu rách để chôn cất. Nhưng sự ra đi của họ là vì vinh quang của tổ quốc, chính vì vậy manh chiếu được ví như mặc áo long bào → Tác giả thể hiện sự tôn vinh đối với tấm lòng của người chiến sĩ.

Sự hi sinh oanh liệt đó làm cả đất trời, sông núi gầm lên tiếng như một lời tiễn biệt. Đồng thời thể hiện sự căm phẫn trước tội ác của bọn giặc xâm lược.

⇒  Sự hi sinh vì lí tưởng cao đẹp của người chiến sĩ đáng để chúng ta tôn vinh và tự hào. Họ mang trên mình vẻ đẹp bi tráng, hào hùng, lẫm liệt nhưng không kém phần lãng mạn.

2.4. Lời thề của người lính Tây Tiến (4 câu thơ còn lại)

“Tây Tiến người đi không hẹn ước,

Đường lên thăm thẳm một chia phôi.

Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy,

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.”

4 câu thơ cuối của tác phẩm như một lời thề của người lính Tây Tiến đi là không hẹn ngày về. “Hồn về Sầm Nứa”: họ  muốn tiếp tục cuộc kháng chiến chống quân giặc chứ chưa muốn quay về khi chưa hoàn thành nhiệm vụ của mình.

3. Soạn bài Tây Tiến: Hướng dẫn trả lời câu hỏi

3.1. Câu 1 (Trang 90 SGK Ngữ Văn 12 tập 1): “Theo văn bản, bài thơ chia thành 4 đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn?”

Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): chặng đường hành quân gian nan vất vả của binh đoàn Tây Tiến gắn liền với hình ảnh thiên nhiên Tây bắc hùng vĩ mà khắc nghiệt.

Đoạn 2 (8 câu tiếp theo): những kỉ niệm khó quên của người chiến sĩ kháng chiến.

Đoạn 3 (8 câu thơ tiếp theo): Chân dung những người lính Tây Tiến anh dũng.

Đoạn 4 (4 câu còn lại): Nỗi nhớ của tác giả về Tây Tiến cùng lời thề gắn bó.

- Mạch cảm xúc liên kết giữa các đoạn: Mở đầu là nỗi nhớ của tác giả, tiếp theo đó là kỉ niệm và nỗi nhớ khó quên về binh đoàn Tây Tiến. Cuối cùng là lời thề gắn bó một lòng với Tây Tiến.

3.2. Câu 2 (Trang 90 SGK Ngữ Văn 12 tập 1): “Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ thứ nhất và hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?”

Bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng Tây Bắc vừa hoang sơ hùng vĩ vừa dữ dội. Nó cũng chính là biểu tượng suốt cả chặng đường hành quân đầy vất vả của người chiến sĩ:

Sông Mã và Tây Tiến là hai hình ảnh chính kết tinh nỗi nhớ nhung khôn nguôi của tác giả: nhớ khung cảnh Tây Bắc và nhớ cả những lính nơi đây.

+ Địa danh cụ thể, quen thuộc với tác giả được ông đề cập tới như Sài Khao, Mường Lát, Mai Châu

+ Địa hình hiểm trở, gập ghềnh không phải là mối nguy hiểm duy nhất. Bên cạnh đó là những gian khó trong cuộc hành quân: mây, mưa, thác, cọp…

+ Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, đầy rẫy hiểm trở của núi rừng Tây Bắc gợi tả cuộc hành quân đầy gian truân giữa rừng núi sâu thẳm liên tục được tác giả nhắc đến trong suốt tác phẩm.

Vẻ đẹp hoang sơ, dữ dội nhưng ác liệt của rừng núi Tây Bắc được thể hiện rõ qua các biện pháp nhân hóa, cường điệu. Đặc biệt trong câu: “Chiều chiều oai linh thác gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”.

→ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ hiện lên càng làm nổi bật thêm vẻ đẹp kiêu hùng, vượt qua mọi khó khăn, thử thách cùng những sự đau thương mất mát của người lính Tây Tiến.

 Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiên ngang, anh dũng được khắc họa trên nền thiên nhiên:

+ Sự dí dỏm, vui vẻ, hài hước của những chàng thanh niên trẻ tuổi Hà Nội. Sự chiến thắng trước thiên nhiên trắc trở hiểm nguy, chạm tới đỉnh cao của chiến trường nơi Tây Bắc.

+ Sự anh dũng, gan góc, bất khuất, kiên cường, của những chàng trai ấy càng nổi bật hơn với sự dữ dội và bí ẩn của thiên nhiên.

+ Hình ảnh đau thương nhưng cũng rất hùng tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, họ chỉ coi cái chết nhẹ như một giấc ngủ.

⇒ Vượt lên giữa hình ảnh thiên nhiên núi rừng hiểm trở, hình ảnh những người lính Tây Tiến thực sự nổi bật sự dũng cảm, kiên cường của cả một thế hệ trẻ trong suốt thời kì kháng chiến.

3.3. Câu 3 (Trang 90 SGK Ngữ Văn 12 tập 1): “ Đoạn thơ thứ hai mở ra một thế giới khác với những vẻ đẹp của con người về thiên nhiên miền Tây khác với đoạn thơ thứ nhất. Hãy phân tích.”

Đêm vui liên hoan văn nghệ:

+ Hình ảnh ngọn đuốc rừng thắp sáng trong đêm liên hoan văn nghệ truyền thống đã thành “hội đuốc hoa” khiến khung cảnh giản dị, đơn sơ, thiếu thốn trở nên rực rỡ lung linh tràn ngập bao ước mơ, hạnh phúc.

+“Kìa em” diễn tả sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng của những người lính trước những cô gái Tây Bắc trong bộ xiêm áo.

+ Tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng càng trở nên lôi cuốn, nó làm cho tâm hồn các chiến sĩ trở nên mộng mơ, lãng mạn hơn.

Thiên nhiên Tây Bắc đầy thơ mộng:

+ Khung cảnh Châu Mộc trong một buổi chiều sương phủ trên dòng nước mênh mông, đầy hoang dại, huyền ảo.

+ “Hoa đong đưa” vừa là hình ảnh tả thực: những bông hoa khẽ lay động đong đưa làng duyên trên dòng nước lũ; vừa là hình ảnh ẩn dụ, gợi tả vẻ đẹp của các cô gái Tây Bắc.

3.4. Câu 4 (Trang 90 SGK Ngữ Văn 12 tập 1): “Hình ảnh người lính Tây Tiến được lặp lại trong đoạn thơ thứ ba. Hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và tính chất bi tráng của hình ảnh người lính.”

 Hình ảnh chân thực, bức chân dung binh đoàn Tây Tiến:

+ “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của bọn thù địch cùng với bệnh sốt rét rừng đã làm cho mái tóc người lính rụng hết. → Sự khốc liệt của hoàn cảnh kháng chiến.

+ “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: những người lính xanh xao cả người vì sự khắc nghiệt của điều kiện chiến đấu.

+ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: tâm hồn lãng mạn, thơ mộng của những người lính Tây Tiến khi nhớ tới người thương nơi  hậu phương

=> Dù trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, những người lính Tây Tiến luôn mạnh mẽ, kiên cường. Mạnh mẽ là thế, nhưng cũng có đôi lúc họ tràn đầy lãng mạn và đầy thơ mộng.

Sự mất mát hy sinh của người lính:

+ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đây không phải là một cái chết mà rất nhiều người chiến sĩ đã ngã xuống nơi chiến trường.

Câu 5. Ở đoạn cuối, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết: “Hồn về sầm Nứa chẳng về xuôi"?

- Tại Phù Lưu Chanh, tác giả nhớ về chiến trường với kỉ niệm xưa cùng những người đồng đội cũ một thời cùng nhau chiến đấu anh dũng. Dù trải qua khó khăn gian khổ mà trong lòng luôn rực lửa anh hùng.

- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: Quang Dũng dành tất cả trái tim , tình cảm cho Tây Tiến và cho quá khứ hào hùng.

⇒ Nỗi nhớ về Tây Tiến luôn khắc khoải và tha thiết trong lòng tác giả. Đây giống như là minh chứng cho sức sống mãnh liệt của kỉ niệm về những ngày tháng gian khổ mà hào hùng.

4. Soạn bài Tây Tiến: Phần luyện tập

4.1. Câu 1 (Trang 90 SGK Ngữ Văn 12 tập 1): “Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp hiện thực hay lãng mạn? Phân tích, so sánh Tây Tiến với bài Đồng chí của Chính Hữu để làm rõ bút pháp đó?”

Bút pháp mà tác giả Quang Dung sử dụng trong tác phẩm Tây tiến chủ yếu là bút pháp lãng mạn. 

Phân tích, so sánh Tây Tiến với bài Đồng chí của Chính Hữu:

 Giống nhau: Cả hai tác phẩm đều sáng tác năm 1948 và đối tượng chính được đề cập là hình ảnh người lính có cùng lí tưởng chiến đấu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

 Khác nhau:

+ Tây Tiến: Tác giả miêu tả hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, dữ dội, nhưng lại hết sức mơ mộng. Bên cạnh đó, hình tượng những người lính chiến đấu có xuất thân là học sinh Hà Thành: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Hình ảnh của họ toát lên vẻ đẹp hào hoa, kiêu hùng và tràn đầy lãng mạn.

+ Đồng Chí: Bút pháp tả thực làm nổi bật hình tượng giản dị, chất phác của những người lính có xuất thân từ những người quê lam lũ: “Quê hương anh nước mặn đồng chua/Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá”. Họ là những người có lí tưởng chiến đấu với sức mạnh tinh thần đồng đội cao.

4.2. Câu 2 (Trang 90 SGK Ngữ Văn 12 tập 1): “Qua bài thơ, anh (chị) hình dung như thế nào về chân dung người lính Tây Tiến?”

Qua bài thơ, chân dung người lính Tây Tiến được tác giả miêu tả hiện lên với đẹp vừa đậm chất bi tráng, vừa chói ngời vẻ đẹp của lý tưởng mà mang dáng dấp của người anh hùng thời đại. Họ tuy phải đối mặt với hiện thực chiến tranh tàn khốc, nhưng trong tâm hồn vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan, niềm yêu đời và lãng mạn.

Đăng ký ngay để được thầy cô tổng ôn kiến thức và xây dựng lộ trình nắm chắc 9+ thi tốt nghiệp THPT môn Văn

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết Soạn bài Tây Tiến - Quang Dũng. Hi vọng rằng có thể giúp các bạn nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức tác phẩm tuyệt vời này đem lại. Tham khảo thêm nhiều hơn các ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn cũng như kho tàng các bài Soạn văn 12, các em học sinh hãy nhanh tay truy cập vào website hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

>>> Bài viết có thể tham khảo thêm:

Phân tích Tây Tiến

Soạn bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống aids

Soạn bài Nghị luận về một bài thơ đoạn thơ